Giá cà phê trong nước giảm nhẹ

Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 119.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông 119.300 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 119.200 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 119.200 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 119.200 đồng/kg; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 119.300 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 118.200 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 119.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 119.200 đồng/kg.Giá cà phê thế giới rạng sáng ngày 30/6/2024, lúc 4h20 được cập nhật trên sàn giao dịch Sở Giao dịch hàng hoá Việt Nam MXV (kênh duy nhất ở Việt Nam cập nhật liên tục liên kết với các sàn giao dịch trên thế giới).

Giá cà phê trực tuyến hôm nay của ba sàn giao dịch cà phê kỳ hạn chính ICE Futures Europe, ICE Futures US và B3 Brazil được Y5Cafe cập nhật liên tục trong suốt thời gian giao dịch của sàn, được trang www.giacaphe.com cập nhật như sau:

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 30/6/2024 lúc 4h30 giảm ở mức 3.588 - 4.011 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.011 USD/tấn (giảm 36 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.850 USD/tấn (giảm 15 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2024 là 3.680 USD/tấn (giảm 11 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.588 USD/tấn (giảm 9 USD/tấn).

Ngược lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 30/6/2024 tăng, mức tăng từ 220.95 - 226.80 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 226.80 cent/lb (tăng 0.20%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 224.50 cent/lb tăng 0.13%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 228.85 cent/lb (tăng 0.11 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 220.95cent/lb (tăng 0.07%).

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 30/6/2024 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 287.45USD/tấn (tăng 0.33%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 276.80 USD/tấn (giảm 0.79%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 272.15 USD/tấn (giảm 0.20 %) và giao hàng tháng 3/2025 là 270.65 USD/tấn (tăng 0.13%).

Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16h00 và đóng cửa lúc 00h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16h15 và đóng cửa lúc 01h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19h00 - 02h35 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Giá cà phê Arabica tăng lên chủ yếu nhờ đồng USD giảm nhẹ, giúp mặt hàng này trở nên hấp dẫn hơn đối với giới đầu tư toàn cầu. Rạng sáng ngày 29/6 trên thị trường Mỹ, Chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,04%, xuống mốc 105,87.

Đồng USD trượt giá sau khi dữ liệu mới công bố cho thấy lạm phát ở nền kinh tế lớn nhất thế giới giảm vào tháng trước, củng cố kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay.

Arabica còn được hỗ trợ bởi thông tin, hợp tác xã cà phê Expocacer cho biết nông dân trồng cà phê Brazil đang thu hoạch những hạt cà phê nhỏ hơn bình thường trong vụ thu hoạch này, sau khi cây cà phê trải qua thời kỳ nắng nóng và hạn hán gây tổn hại cho sự phát triển.

Mặc dù mức độ tác động đến hiện nay là không chắc chắn, nhưng mối lo ngại đã thúc đẩy một sự điều chỉnh giảm sản lượng ước tính của cà phê Arabica.

Hồ tiêu tăng nhẹ

Giá tiêu hôm nay tăng nhẹ 2.000 - 3.000 đồng/kg tại một số vùng trọng điểm so với hôm qua, hiện giá tiêu nội địa nằm trong khoảng 153.000 - 157.000 đồng/kg.

Trung bình giá tiêu hôm nay hiện nay ở quanh mốc 154.800 đồng/kg. giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 157.000 đồng/kg.

Theo đó, so với ngày hôm qua giá tiêu Đắk Lắk thu mua ở mức 155.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg, Chư Sê (Gia Lai) tăng 3.000 đồng/kg, thu mua ở mức 153.000 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 157.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tăng nhẹ 3.000 đồng/kg. Theo đó, tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu tăng mạnh 3.000 đồng/kg ở mức 154.000 đồng/kg, Đồng Nai tăng 3.000 đồng/kg ở mức 154.000 đồng/kg và khu vực Bình Phước ở mức 155.000 đồng/kg, tăng 3.000 đồng/kg so với hôm qua.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.106 USD/tấn, tăng 0,17%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.300 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 9.048 USD/tấn, tăng 0,17%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn. Giá tiêu đen Việt Nam đồng loạt giữ giá ở mốc cao, giao dịch ở 7.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 12.000 USD/tấn.

Thị trường gạo giao dịch chậm

Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung lượng vẫn ít, giao dịch chậm. Cụ thể tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo về ít,chất lượng gạo chưa cải thiện, kho mua chậm, giá gạo biến động nhẹ. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) gạo về ít, kho mua vào khá, giá sụt nhẹ với gạo đẹp, gạo mới đẹp sụt 100 đồng/kg. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về khá, giao dịch chậm, chất lượng gạo xấu, ít lô đẹp.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay giảm nhẹ 100 đồng so với ngày hôm qua. Cụ thể giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.700 - 10.850 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.900 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại Đồng Tháp hôm nay giá chững, giao dịch lúa mới ít. Tại Cần Thơ giao dịch bình ổn, chủ yêu cắt lúa đã cọc, giao dịch mới ít. Tại Kiên Giang giao dịch chậm, thương lái ít mua.

Cụ thể, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.600 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg.

Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận ghi nhận không điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp đùm 3 tháng (khô) giữ nguyên giá so với giá từ 8.800 đồng/kg đến 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, 9.000 - 9.200 đồng/kg là giá bán được áp dụng với nếp Long An (khô). Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tăng nhẹ 1 - 2 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 468 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 569 USD/tấn tăng 2 USD; gạo 25% tấm hiện ở mức 544 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn.

KHÁNH LINH (t/h)